Bao bì mỹ phẩm những nội dung cần có

Theo quy định tại điều 16 của Quy chế quản lý mỹ phẩm 2007 cần phải có các nội dung sau trên bao bì sản phẩm:

bao-bi-my-pham

1. Tên của sản phẩm và chức năng của nó, trừ khi dạng trình bày đã thể hiện rõ ràng chức năng của sản phẩm.

2. Hướng dẫn sử dụng, trừ khi dạng trình bày đã thể hiện rõ ràng cách sử dụng của sản phẩm

3. Thành phần đầy đủ. Thành phần nguyên liệu phải viết theo thứ tự hàm lượng giảm dần tại bất cứ thời điểm nào mà các thành phần được cho vào sản phẩm. Các thành phần nước hoa và chất tạo hương và các nguyên liệu của chúng có thể viết dưới dạng “hương liệu”. Những thành phần với hàm lượng nhỏ hơn 1% có thể liệt kê theo bất kỳ thứ tự nào sau các thành phần có hàm lượng lớn hơn 1%. Các chất màu có thể được ghi theo bất cứ thứ tự nào sau các thành phần khác theo chỉ dẫn màu (CI) hoặc theo tên như trong phụ lục IV (ANNEX IV) của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN. Những sản phẩm mỹ phẩm dùng để trang điểm, dưới dạng các màu khác nhau có thể liệt kê tất cả các chất màu trong mục “có thể chứa” hoặc “+/-“.

Tên thành phần phải được viết bằng danh pháp quốc tế qui định trong các tài liệu xuất bản mới nhất về danh pháp chuẩn của: Từ điển thành phần mỹ phẩm quốc tế (International Cosmetic Ingredient Dictionary); Dược điển Anh (British Pharmacopeia); Dược điển Mỹ (United States Pharmacopeia) và Dữ liệu tóm tắt về hoá học (Chemical Abstract Services).

Tên thực vật và dịch chiết từ thực vật phải được viết bằng tên khoa học bao gồm Chi, loài và họ thực vật. Tên họ thực vật có thể dùng tên rút ngắn.

Những chất sau đây không được coi là thành phần của mỹ phẩm:

a) Tạp chất trong nguyên liệu được sử dụng.

b) Các nguyên liệu phụ được sử dụng vì mục đích kỹ thuật nhưng không có mặt trong sản phẩm thành phẩm.

c) Nguyên liệu được sử dụng với số lượng lớn như dung môi hoặc chất mang hoặc các thành phần tạo mùi.

4. Tên nước sản xuất.

5. Tên và địa chỉ của tổ chức hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường.

6. Định lượng thể hiện bằng khối lượng hoặc thể tích, theo hệ mét hoặc cả hệ mét và hệ đo lường Anh.

7. Số lô sản xuất.

8. Ngày sản xuất hoặc hạn dùng phải được thể hiện một cách rõ ràng (ví dụ: ngày/tháng/ năm). Cách ghi ngày phải thể hiện rõ ràng gồm tháng năm hoặc ngày, tháng, năm theo đúng thứ tự. Có thể dùng từ “ngày hết hạn” hoặc “sử dụng tốt nhất trước ngày”, nếu cần thiết có thể bổ sung thêm điều kiện chỉ định cần tuân thủ để đảm bảo sự ổn định của sản phẩm.

Với những sản phẩm có độ ổn định dưới 30 tháng, bắt buộc phải ghi ngày hết hạn.

9. Lưu ý về an toàn khi sử dụng đặc biệt theo những lưu ý nằm trong cột Điều kiện sử dụng và những cảnh báo bắt buộc phải in trên nhãn sản phẩm được đề cập trong các phụ lục của Hiệp định mỹ phẩm ASEAN, những thận trọng này bắt buộc phải thể hiện trên nhãn sản phẩm và các lưu ý khi sử dụng sản phẩm mỹ phẩm.

Tham khảo thêm: dịch vụ đặt tên thương hiệu | thiết kế logo thương hiệu | Logo cafe

Chuyên mục :

Tin tức liên quan